Thực hành dinh dưỡng là gì? Các công bố khoa học về Thực hành dinh dưỡng

Thực hành dinh dưỡng là việc áp dụng kiến thức và kỹ năng dinh dưỡng vào cuộc sống hàng ngày để duy trì một chế độ ăn uống lành mạnh và cân bằng. Thực hành dinh...

Thực hành dinh dưỡng là việc áp dụng kiến thức và kỹ năng dinh dưỡng vào cuộc sống hàng ngày để duy trì một chế độ ăn uống lành mạnh và cân bằng. Thực hành dinh dưỡng bao gồm việc lựa chọn và chế biến thực phẩm, tính toán lượng calo và chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể, tìm hiểu về các nhóm thực phẩm và cách kết hợp chúng để đảm bảo hấp thu đầy đủ chất dinh dưỡng, và thay đổi thói quen ăn uống không tốt bằng những thói quen ăn uống lành mạnh hơn. Thực hành dinh dưỡng giúp cung cấp dưỡng chất cần thiết cho cơ thể, duy trì sức khỏe tốt và giảm nguy cơ mắc các bệnh liên quan đến dinh dưỡng như béo phì, tiểu đường, bệnh tim mạch,...
Thực hành dinh dưỡng chi tiết hơn bao gồm các bước sau:

1. Đánh giá nhu cầu dinh dưỡng cá nhân: Bạn cần xác định những dưỡng chất cần thiết cho cơ thể của mình dựa trên giới tính, độ tuổi, trạng thái sức khỏe, mục tiêu và hoạt động hàng ngày.

2. Lựa chọn thực phẩm lành mạnh: Hãy chọn các loại thực phẩm giàu chất dinh dưỡng như rau, quả, ngũ cốc không chế biến, các nguồn protein từ cá, thịt gà, đậu, hạt và sữa chất lượng cao.

3. Chế biến thực phẩm một cách lành mạnh: Làm sạch thực phẩm, chế biến theo cách giữ được giá trị dinh dưỡng như hấp, nướng, hầm, chiên không dầu...

4. Đảm bảo cân bằng dinh dưỡng: Bạn cần lựa chọn các nguồn thực phẩm đa dạng từ các nhóm thực phẩm chính bao gồm rau, quả, thực phẩm từ đậu, hạt, ngũ cốc và các nguồn protein từ cá, thịt, trứng và sữa.

5. Kiểm soát khẩu phần ăn: Để duy trì cân nặng và sức khỏe, bạn cần kiểm soát lượng calo và kích thước khẩu phần ăn. Cân nhắc việc ăn nhỏ và thường xuyên để giúp cơ thể hấp thụ tốt hơn và duy trì mức cảm giác no lâu hơn.

6. Theo dõi hàm lượng muối, đường và chất béo: Giới hạn lượng muối, đường và chất béo bão hòa có trong khẩu phần ăn là cách để giảm nguy cơ mắc các bệnh như béo phì, bệnh tim và tiểu đường.

7. Tích cực vận động: Kết hợp thực hành dinh dưỡng với việc vận động thường xuyên để tăng cường sức khỏe, đốt cháy calo và duy trì cân nặng lý tưởng.

8. Thay đổi thói quen ăn uống không tốt: Bạn cần loại bỏ hoặc giảm sự tiêu thụ các loại thức ăn không tốt cho sức khỏe như đồ ngọt có nhiều đường, đồ chiên, nước ngọt có ga, bánh kẹo và thức ăn chế biến sẵn.

Tóm lại, thực hành dinh dưỡng là sự kết hợp các nguyên tắc và quy tắc dinh dưỡng trong việc chọn lựa, chế biến và tiêu thụ thực phẩm để đảm bảo cung cấp đầy đủ dưỡng chất cho cơ thể và duy trì sức khỏe tốt.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "thực hành dinh dưỡng":

MỐI LIÊN QUAN GIỮA KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH DINH DƯỠNG CỦA BÀ MẸ VỚI TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG CỦA TRẺ
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 522 Số 1 - 2023
Đặt vấn đề: Dinh dưỡng đóng vai trò rất quan trọng trong sự phát triển toàn diện của trẻ em. Suy dinh dưỡng có thể đe dọa tính mạng của trẻ do gây suy yếu hệ miễn dịch và làm cho trẻ dễ bị tử vong vì các bệnh thông thường như tiêu chảy, viêm phổi… Mục tiêu: Đánh giá mối liên quan giữa kiến thức và thực hành dinh dưỡng của bà mẹ với tình trạng dinh dưỡng của trẻ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 250 cặp mẹ và trẻ, với trẻ trong độ tuổi từ 6-24 tháng đến khám tại Phòng khám Dinh dưỡng, Bệnh viện Nhi Trung ương. Kết quả: Nguy cơ suy dinh dưỡng (SDD) ở nhóm trẻ ăn bổ sung (ĂBS) không đúng thời điểm cao gấp 2,08 lần so với nhóm trẻ ăn bổ sung đúng thời điểm, nguy cơ SDD ở nhóm trẻ ăn bổ sung không đúng cao gấp 3,9 lần so với nhóm trẻ ăn đúng (p<0,01). Thời gian mỗi bữa ăn kéo dài trên 30 phút làm tăng nguy cơ SDD lên 4,06 lần. Kết luận: Bà mẹ có kiến thức và thực hành dinh dưỡng tốt giúp trẻ ít có nguy cơ suy dinh dưỡng hơn.
#Trẻ em #dinh dưỡng #suy dinh dưỡng #kiến thức.
KIẾN THỨC THỰC HÀNH VÀ NHU CẦU TIẾP CẬN DỊCH VỤ TƯ VẤN DINH DƯỠNG CỦA NGƯỜI CAO TUỔI BỊ BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN HUYỆN BÌNH CHÁNH NĂM 2018
Số lượng người cao tuổi mắc bệnh mạn tính ngày càng tăng, trên 70% phải tiếp cận dịch vụ ytế thường xuyên, trong đó số biến chứng, di chứng trên 27%, đa số người cao tuổi không quantâm đến dinh dưỡng, việc ăn uống theo sở thích, thói quen, lệ thuộc vào con cháu nên đã làm chobệnh ngày càng nặng, nhiều biến chứng, di chứng, ảnh hường chất lượng cuộc sống. Qua khảo sát200 bệnh nhân cao tuổi đang điều trị bệnh đái tháo đường tại Phòng khám mạn tính Bệnh việnhuyện Bình Chánh năm 2018 có đến 49% biết rất ít, chưa biết về lợi ích của dinh dưỡng bệnh đáitháo đường, thực hành chế độ ăn tại gia đình 28%, có đến 60% chưa biết lợi ích của tư vấn dinhdưỡng nên không có nhu cầu tư vấn dinh dưỡng, không quan tâm đến dinh dưỡng.
#Đái tháo đường #người cao tuổi #kiến thức #thực hành dinh dưỡng #Bệnh viện huyện Bình Chánh
Nghiên cứu kiến thức thực hành nuôi dưỡng trẻ dưới 24 tháng tuổi và một số yếu tố liên quan tới suy dinh dưỡng thấp còi tại 3 huyện Cẩm Thủy, Tĩnh Gia, Hậu Lộc tỉnh Thanh Hóa năm 2011
Tạp chí Phụ Sản - Tập 11 Số 3 - Trang 100 - 104 - 2013
Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát kiến thức thực hành nuôi dưỡng trẻ dưới 24 tháng tuổi của các bà mẹ, người chăm sóc trẻ tại Thanh Hóa. Tìm hiểu các yếu tố liên quan tới chăm sóc trẻ nhỏ. Đối tượng và phương pháp: Các bà mẹ có trẻ dưới 24 tháng tuổi tại 3 huyện Cẩm thủy, Hậu Lộc, Tĩnh Gia tỉnh Thanh Hóa. Phương pháp mô tả cắt ngang. Kết quả nghiên cứu: Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 24 tháng tuổi còn cao so với cả nước. Kiến thức thực hành nuôi dưỡng chăm sóc trẻ dưới 24 tháng tuổi của bà mẹ còn hạn chế. Tỷ lệ bà mẹ mang thai được chăm sóc khá cao. Khi trẻ bị tiêu chảy hơn 80% số bà mẹ cho trẻ ăn kiêng. Chỉ số thực hành bú mẹ tới 24 tháng tuổi và ăn bổ sung đúng thời gian khá thấp. Tỷ lệ bà mẹ hiểu biết đầy đủ và thực hành đúng rất thấp.
Kiến thức, thực hành dinh dưỡng của học sinh tại một số trường trung học cơ sở huyện Vụ Bản tỉnh Nam Định năm 2017.
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG - Tập 1 Số 3 - Trang 65-70 - 2018
Mục tiêu: Mô tả kiến thức, thực hành về dinh dưỡng của học sinh tại ba trường trung học cơ sở, huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định năm 2017. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 730 học sinh từ 11-14 tuổi với nội dung kiến thức và thực hành về dinh dưỡng của học sinh. Kết quả: trong tổng số 730 học sinh tham gia có 53,8% nam. Kiến thức về những loại thực phẩm cần thiết trong bữa ăn hàng ngày của học sinh tại ba trường: nhóm rau, củ quả chín (76,6%); thịt và các sản phẩm chế biến từ thịt (75.7%); ngũ cốc (59,5%). Về thực hành: Số học sinh có ăn sáng thường xuyên tại ba trường (63,3%). Số trẻ ăn 3 bữa chính trong ngày 71,1%. Kết luận: Học sinh chưa có kiến thức đầy đủ và phù hợp về dinh dưỡng và thực hành còn chưa hợp lý. Từ đó chúng tôi đưa ra khuyến nghị cần tăng cường công tác truyền thông dinh dưỡng cho học sinh.
#học sinh #kiến thức #thực hành #dinh dưỡng
THỰC HÀNH DINH DƯỠNG VÀ MỨC TĂNG CÂN TRONG THAI KỲ CỦA PHỤ NỮ MANG THAI TẠI HÀ NỘI NĂM 2020
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 526 Số 2 - 2023
Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả thực hành dinh dưỡng và mức tăng cân trong thai kỳ của phụ nữ mang thai tại Hà Nội năm 2020. Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang. Kết quả: Tỷ lệ phụ nữ tham gia nghiên cứu có BMI ở giới hạn bình thường trước khi mang thai chiếm tỷ lệ cao nhất là 80,2%. Phụ nữ có BMI<18,5 và BMI≥ 25 chiếm tỷ lệ lần lượt là 15,8% và 4%. 97,7% phụ nữ tham gia nghiên cứu bổ sung thực phẩm chức năng trong thai kỳ. Tỷ lệ phụ nữ tăng mức tiêu thụ thịt, cá, trứng, đậu đỗ ở 3 giai đoạn thai kỳ chiếm tỷ lệ cao nhất, tương ứng với 93,7%; 95,7% và 96,4%. Tỷ lệ tăng cân đúng mức khuyến nghị của IOM năm 2009 của phụ nữ thiếu cân, cân nặng bình thường và thừa cân/béo phì lần lượt là 22,9%; 40,3% và 50%. Phụ nữ có BMI< 18,5 trước khi mang thai có mức tăng cân dưới mức khuyến nghị chiếm 66,7%. Nhóm phụ nữ có BMI ≥ 25 trước mang thai có tỷ lệ tăng cân trên mức khuyến nghị cao nhất, chiếm 41,7%. Kết luận: Nghiên cứu cho thấy thực hành dinh dưỡng và mức tăng cân thai kỳ của phụ nữ Hà Nội trong quá trình mang thai năm 2020.
#Thực hành dinh dưỡng #tăng cân thai kỳ #phụ nữ mang thai #Hà Nội
KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VÀ THỰC HÀNH DINH DƯỠNG CỦA BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 502 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Mô tả kiến thức, thái độ và thực hành dinh dưỡng của bệnh nhân tăng huyết áp điều trị tại Bệnh viện Trường Đại học Y khoa Vinh năm 2020. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện để khảo sát kiến thức, thái độ và thực hành về dinh dưỡng của 112 bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát điều trị tại bệnh viện Trường Đại học Y khoa Vinh. Kết quả: 112 bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát được nghiên cứu trong đó nam giới chiếm 58,0%. Về kiến thức dinh dưỡng cho bệnh nhân tăng huyết áp: 74,0% biết không ăn mặn; 64,3% biết hạn chế rượu bia và hút thuốc lá; 32,0% biết hạn chế thức ăn nhiều dầu mỡ. Tỷ lệ bệnh nhân cho rằng các yếu tố có nguy cơ cao cho bệnh nhân tăng huyết áp: hút thuốc lá (84,0%), uống rượu bia (85,7%), thói quen ăn mặn (90,1%) và thừa cân béo phì (58,1%). Về thực hành dinh dưỡng: 82,1% còn sử dụng thường xuyên thức ăn chiên xào; 22,3% thường xuyên uống rượu bia và 19,6% có thói quen hút thuốc lá. Kết luận: Nghiên cứu đã chỉ ra rằng mặc dù bệnh nhân đã được tiếp cận với các thông tin về chế độ dinh dưỡng dành cho bệnh nhân tăng huyết áp. Nhưng còn có một tỷ lệ cao bệnh nhân chưa có kiến thức, thái độ và thực hành đúng về chế độ dinh dưỡng dành cho bệnh nhân tăng huyết áp. Cán bộ y tế cần sát sao hơn trong công tác truyền thông giáo dục sức khỏe về chế độ dinh dưỡng cho bệnh nhân tăng huyết áp
#kiến thức #thái độ #thực hành #tăng huyết áp
Một số yếu tố liên quan đến sự hài lòng của sinh viên điều dưỡng sau học thực hành mô phỏng tại Trung tâm thực hành Tiền lâm sàng Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG - Tập 3 Số 1 - Trang 05-12 - 2020
Mục tiêu: Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến sự hài lòng của sinh viên điều dưỡng sau học thực hành mô phỏng tại trung tâm thực hành tiền lâm sàng trường Đại học Điều dưỡng Nam Định. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu định lượng được thực hiện trên 200 sinh viên cử nhân điều dưỡng chính quy sau khi kết thúc học thực hành mô phỏng tại trung tâm thực hành tiền lâm sàng. Các sinh viên này sử dụng bộ công cụ được thiết kế sẵn để đánh giá sự hài lòng của sinh viên về học thực hành mô phỏng và tìm hiểu một một số yếu tố liên quan đến sự hài lòng đó. Kết quả: Có 4 yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên khi học thực hành mô phỏng, bao gồm: Cơ sở vật chất; Giảng viên; Nhận thức sinh viên; thời gian học và phân nhóm thực hành mô phỏng. Trong nghiên cứu và kiểm định mô hình hồi qui, 4 thành phần đề xuất phù hợp và có ý nghĩa thống kê. Trong 4 thành phần được xác định trong mô hình nghiên cứu, mức độ tác động của các thành phần khác nhau đối với sự hài lòng của sinh viên về học thực hành mô phỏng tại trung tâm tiền lâm sàng. Cụ thể, tác động đến sự hài lòng của sinh viên là thành phần Giảng viên (Beta = 0,136); thứ hai là Nhận thức sinh viên (Beta = 0,226); thứ ba là thành phần thành phần Thời gian và phân nhóm học thực hành mô phỏng (Beta = 0,095) và thành phần cuối cùng là cơ sở vật chất (beta = 0,419). Kết luận: Sự hài lòng của sinh viên có mối liên quan chặt chẽ với cơ sở vật chất (r=0,54), giảng viên (r=0,38), nhận thức sinh viên (r=0,39), thời gian và phân nhóm học thực hành mô phỏng (r=0,33).
#mô phỏng #sự hài lòng #sinh viên #giảng viên #cơ sở vật chất #thời gian và phân nhóm thực hành
Kiến thức và thực hành về chế độ dinh dưỡng của người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Nội tiết tỉnh Lào Cai năm 2022
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG - Tập 5 Số 04 - Trang 179-190 - 2022
Mục tiêu: Mô tả thực trạng kiến thức và thực hành về chế độ dinh dưỡng của người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Nội tiết tỉnh Lào Cai năm 2022. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang, sử dụng bộ câu hỏi được thiết kế sẵn để đánh giá kiến thức và thực hành về chế độ dinh dưỡng của 95 người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện nội tiết tỉnh Lào Cai trong thời gian từ tháng 3 đến tháng 5 năm 2022. Kết quả: Tỷ lệ kiến thức đạt về chế độ dinh dưỡng cho người bệnh đái tháo đường type 2 là 68,4%; điểm trung bình kiến thức là là 7,8 ± 2,1 trên tổng 13 điểm của thang đo. Tỷ lệ người bệnh thực hành đạt về chế độ ăn uống là 58,9%; điểm trung bình thực hành của người bệnh là 14,0 ± 2,9 trên tổng 25 điểm của thang đo. Kết luận: Kiến thức và thực hành về chế độ dinh dưỡng của người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện nội tiết tỉnh Lào Cai còn hạn chế. Kết quả nghiên cứu cho thấy sự cần thiết phải tăng cường giáo dục sức khoẻ về chế độ dinh dưỡng cho người bệnh.
#kiến thức và thực hành #dinh dưỡng #đái tháo đường type 2
THỰC HÀNH VỀ DINH DƯỠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA ĐÔNG ANH, HÀ NỘI NĂM 2020
Thực hành dinh dưỡng có vai trò quan trọng trong điều trị và phòng ngừa biến chứng bệnh  đái tháo đường (ĐTĐ). Mục tiêu: Mô tả thực hành về dinh dưỡng và tìm hiểu một số yếu tố liên quan của người bệnh ĐTĐ type 2. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 440 người bệnh ngoại trú mắc ĐTĐ type 2 tại Bệnh viện Đa khoa Đông Anh–sử dụng phương pháp phỏng vấn bằng bộ câu hỏi thiết kế sẵn. Kết quả: Tỷ lệ thực hành tốt về dinh dưỡng của người bệnh là 37%. Người bệnh có trình độ từ cấp 3 trở lên có tỷ lệ thực hành tốt là 78,5% trong khi người bệnh có trình độ cấp 2 trở xuống là 18%. Tỷ lệ này ở đối tượng đã kết hôn so với đối tượng có tình trạng hôn nhân khác là 38,8% và 27,4%; ở người bệnh có thể trạng gầy–bình thường so với nhóm thừa cân–béo phì: 39,2 và 22,1%. Tỷ lệ này ở người bệnh được truyền thông về dinh dưỡng so với nhóm chưa từng nghe truyền thông là 41,7% và 23,1%. Kết luận: Thực hành tốt về dinh dưỡng của người bệnh ĐTĐ type 2 còn thấp, có mối liên quan giữa thực hành dinh dưỡng với trình độ học vấn, tình trạng hôn nhân, yếu tố truyền thông.
#Thực hành dinh dưỡng #người bệnh ngoại trú #đái tháo đường týp 2 #truyền thông dinh dưỡng #Bệnh viện Đa Khoa Đông Anh-Hà Nội
KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH DINH DƯỠNG Ở NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI TỈNH THÁI BÌNH
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kiến thức và thực hành chăm sóc dinh dưỡng của ngườibệnh đái tháo đường type 2 tại một số xã/phường đại diện của tỉnh Thái Bình. Tháng12/2019, tiến hành phỏng vấn trực tiếp 300 người bệnh đái tháo đường type 2 đang điềutrị ngoại trú được chọn mẫu tại 30 xã/phường đại diện cho 3 vùng của tỉnh Thái Bình gồm2 phường của thành phố, 8 xã vùng Ven biển và 20 xã vùng Nội đồng. Mỗi xã/phườngchọn ngẫu nhiên đơn 10 người bệnh vào mẫu nghiên cứu. Kết quả: 80% người bệnh biếtcần giảm những thực phẩm giầu tinh bột, giảm ăn phủ tạng, 78% biết nên ăn tăng thịt,cá, 90,7% biết nên ăn tăng rau củ. Khoảng 91% người bệnh biết phải hạn chế tối đa bánhkẹo ngọt, nhưng chỉ có 39% biết rằng không nên ăn kiêng về ban đêm. Tỷ lệ người bệnhthường xuyên sử dụng các loại thực phẩm nên ăn thấp (42%), 30,3% vẫn thường xuyên sửdụng các loại thực phẩm cần hạn chế và vẫn còn 20% người bệnh thường xuyên sử dụngcác thực phẩm cần tránh.
#Đái tháo đường týp 2 #thực hành #kiến thức #dinh dưỡng #tỉnh Thái Bình
Tổng số: 47   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5