Scholar Hub/Chủ đề/#thực hành dinh dưỡng/
Thực hành dinh dưỡng là việc áp dụng kiến thức và kỹ năng dinh dưỡng vào cuộc sống hàng ngày để duy trì một chế độ ăn uống lành mạnh và cân bằng. Thực hành dinh...
Thực hành dinh dưỡng là việc áp dụng kiến thức và kỹ năng dinh dưỡng vào cuộc sống hàng ngày để duy trì một chế độ ăn uống lành mạnh và cân bằng. Thực hành dinh dưỡng bao gồm việc lựa chọn và chế biến thực phẩm, tính toán lượng calo và chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể, tìm hiểu về các nhóm thực phẩm và cách kết hợp chúng để đảm bảo hấp thu đầy đủ chất dinh dưỡng, và thay đổi thói quen ăn uống không tốt bằng những thói quen ăn uống lành mạnh hơn. Thực hành dinh dưỡng giúp cung cấp dưỡng chất cần thiết cho cơ thể, duy trì sức khỏe tốt và giảm nguy cơ mắc các bệnh liên quan đến dinh dưỡng như béo phì, tiểu đường, bệnh tim mạch,...
Thực hành dinh dưỡng chi tiết hơn bao gồm các bước sau:
1. Đánh giá nhu cầu dinh dưỡng cá nhân: Bạn cần xác định những dưỡng chất cần thiết cho cơ thể của mình dựa trên giới tính, độ tuổi, trạng thái sức khỏe, mục tiêu và hoạt động hàng ngày.
2. Lựa chọn thực phẩm lành mạnh: Hãy chọn các loại thực phẩm giàu chất dinh dưỡng như rau, quả, ngũ cốc không chế biến, các nguồn protein từ cá, thịt gà, đậu, hạt và sữa chất lượng cao.
3. Chế biến thực phẩm một cách lành mạnh: Làm sạch thực phẩm, chế biến theo cách giữ được giá trị dinh dưỡng như hấp, nướng, hầm, chiên không dầu...
4. Đảm bảo cân bằng dinh dưỡng: Bạn cần lựa chọn các nguồn thực phẩm đa dạng từ các nhóm thực phẩm chính bao gồm rau, quả, thực phẩm từ đậu, hạt, ngũ cốc và các nguồn protein từ cá, thịt, trứng và sữa.
5. Kiểm soát khẩu phần ăn: Để duy trì cân nặng và sức khỏe, bạn cần kiểm soát lượng calo và kích thước khẩu phần ăn. Cân nhắc việc ăn nhỏ và thường xuyên để giúp cơ thể hấp thụ tốt hơn và duy trì mức cảm giác no lâu hơn.
6. Theo dõi hàm lượng muối, đường và chất béo: Giới hạn lượng muối, đường và chất béo bão hòa có trong khẩu phần ăn là cách để giảm nguy cơ mắc các bệnh như béo phì, bệnh tim và tiểu đường.
7. Tích cực vận động: Kết hợp thực hành dinh dưỡng với việc vận động thường xuyên để tăng cường sức khỏe, đốt cháy calo và duy trì cân nặng lý tưởng.
8. Thay đổi thói quen ăn uống không tốt: Bạn cần loại bỏ hoặc giảm sự tiêu thụ các loại thức ăn không tốt cho sức khỏe như đồ ngọt có nhiều đường, đồ chiên, nước ngọt có ga, bánh kẹo và thức ăn chế biến sẵn.
Tóm lại, thực hành dinh dưỡng là sự kết hợp các nguyên tắc và quy tắc dinh dưỡng trong việc chọn lựa, chế biến và tiêu thụ thực phẩm để đảm bảo cung cấp đầy đủ dưỡng chất cho cơ thể và duy trì sức khỏe tốt.
Hướng dẫn thực hành lâm sàng về hỗ trợ dinh dưỡng, chuyển hóa và không phẫu thuật cho bệnh nhân phẫu thuật giảm béo - Cập nhật 2013: Được đồng tài trợ bởi Hiệp hội Nội tiết lâm sàng Hoa Kỳ, Hiệp hội Béo phì và Hiệp hội Phẫu thuật Chuyển hóa & Giảm béo Hoa Kỳ* Dịch bởi AI Obesity - Tập 21 Số S1 - 2013
Tóm tắtTóm tắt:Việc phát triển các hướng dẫn cập nhật này được ủy quyền bởi Ban Giám đốc AACE, TOS và ASMBS và tuân theo quy trình AACE 2010 về sản xuất tiêu chuẩn hóa các hướng dẫn thực hành lâm sàng (CPG). Mỗi khuyến nghị đã được đánh giá lại và cập nhật dựa trên bằng chứng và những yếu tố chủ quan theo quy trình. Một số chủ đề mở rộng trong bản cập nhật này bao gồm: vai trò của phẫu thuật cắt dạ dày (sleeve gastrectomy), phẫu thuật bariatric cho bệnh nhân tiểu đường loại 2, phẫu thuật bariatric cho bệnh nhân béo phì nhẹ, thiếu đồng (copper deficiency), đồng thuận thông tin, và các vấn đề hành vi. Bản cập nhật năm 2013 có 74 khuyến nghị (trong đó 56 khuyến nghị đã được sửa đổi và 2 khuyến nghị mới), so với 164 khuyến nghị ban đầu vào năm 2008. Có 403 trích dẫn, trong đó 33 (8,2%) là EL 1, 131 (32,5%) là EL 2, 170 (42,2%) là EL 3, và 69 (17,1%) là EL 4. Tỷ lệ tương đối cao (40,4%) của các nghiên cứu mạnh (EL 1 và 2), so với chỉ 16,5% trong CPG AACE-TOS-ASMBS 2008. Những hướng dẫn cập nhật này phản ánh những bổ sung gần đây vào cơ sở bằng chứng. Phẫu thuật bariatric vẫn là một can thiệp an toàn và hiệu quả cho những bệnh nhân chọn lọc bị béo phì. Một cách tiếp cận nhóm trong chăm sóc perioperative là điều bắt buộc với sự chú ý đặc biệt đến các vấn đề dinh dưỡng và chuyển hóa.
Chuyển đổi Kiến thức Bản địa: Những Kết quả Cơ bản trong Nghiên cứu Định tính về Các Con đường Kiến thức Sức khỏe tại Ba Cộng đồng Bản địa tại Canada Dịch bởi AI Health Promotion Practice - Tập 10 Số 3 - Trang 436-446 - 2009
Để hiểu biết về các con đường truyền bá và sử dụng thông tin sức khỏe của các thành viên trong cộng đồng Bản địa, nhóm nghiên cứu đã áp dụng phương pháp nghiên cứu hành động tham gia của Bản địa, kết hợp với một cộng đồng Inuit đô thị, một cộng đồng Métis đô thị và một cộng đồng Đệ nhất Quốc gia nửa thành phố ở Ontario, Canada. Một nghiên cứu trường hợp cộng đồng mô tả đã được tiến hành tại mỗi cộng đồng thông qua việc sử dụng các nhóm tập trung, phỏng vấn những người cung cấp thông tin chủ chốt, và khảo sát tài liệu. Các kết quả đã được xác nhận bởi các cộng đồng. Mỗi cuộc tham vấn cộng đồng tạo ra những dữ liệu rõ nét và nổi bật về các nguồn thông tin sức khỏe và chiến lược truyền bá; quy trình ra quyết định; các khái niệm sức khỏe liên quan tại địa phương, dịch vụ sức khỏe địa phương và các chương trình; cấu trúc cộng đồng; cùng với các cơ chế tương tác với các hệ thống không thuộc cộng đồng. Thêm vào đó, một số chủ đề tổng hợp đã được xác định. Phương pháp nghiên cứu tham gia đã thành công trong việc thu hút các đối tác cộng đồng. Các phát hiện này hỗ trợ giả thuyết rằng việc hiểu biết về các quy trình tạo ra, truyền bá và sử dụng kiến thức tại địa phương của người Bản địa là điều kiện tiên quyết cần thiết để chuyển đổi kiến thức hiệu quả trong bối cảnh Bản địa.
#Kiến thức Bản địa #Nghiên cứu hành động tham gia #Thông tin sức khỏe #Cộng đồng Bản địa #Chuyển đổi kiến thức.
MỐI LIÊN QUAN GIỮA KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH DINH DƯỠNG CỦA BÀ MẸ VỚI TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG CỦA TRẺĐặt vấn đề: Dinh dưỡng đóng vai trò rất quan trọng trong sự phát triển toàn diện của trẻ em. Suy dinh dưỡng có thể đe dọa tính mạng của trẻ do gây suy yếu hệ miễn dịch và làm cho trẻ dễ bị tử vong vì các bệnh thông thường như tiêu chảy, viêm phổi… Mục tiêu: Đánh giá mối liên quan giữa kiến thức và thực hành dinh dưỡng của bà mẹ với tình trạng dinh dưỡng của trẻ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 250 cặp mẹ và trẻ, với trẻ trong độ tuổi từ 6-24 tháng đến khám tại Phòng khám Dinh dưỡng, Bệnh viện Nhi Trung ương. Kết quả: Nguy cơ suy dinh dưỡng (SDD) ở nhóm trẻ ăn bổ sung (ĂBS) không đúng thời điểm cao gấp 2,08 lần so với nhóm trẻ ăn bổ sung đúng thời điểm, nguy cơ SDD ở nhóm trẻ ăn bổ sung không đúng cao gấp 3,9 lần so với nhóm trẻ ăn đúng (p<0,01). Thời gian mỗi bữa ăn kéo dài trên 30 phút làm tăng nguy cơ SDD lên 4,06 lần. Kết luận: Bà mẹ có kiến thức và thực hành dinh dưỡng tốt giúp trẻ ít có nguy cơ suy dinh dưỡng hơn.
#Trẻ em #dinh dưỡng #suy dinh dưỡng #kiến thức.
KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VÀ THỰC HÀNH DINH DƯỠNG CỦA BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁPMục tiêu: Mô tả kiến thức, thái độ và thực hành dinh dưỡng của bệnh nhân tăng huyết áp điều trị tại Bệnh viện Trường Đại học Y khoa Vinh năm 2020. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện để khảo sát kiến thức, thái độ và thực hành về dinh dưỡng của 112 bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát điều trị tại bệnh viện Trường Đại học Y khoa Vinh. Kết quả: 112 bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát được nghiên cứu trong đó nam giới chiếm 58,0%. Về kiến thức dinh dưỡng cho bệnh nhân tăng huyết áp: 74,0% biết không ăn mặn; 64,3% biết hạn chế rượu bia và hút thuốc lá; 32,0% biết hạn chế thức ăn nhiều dầu mỡ. Tỷ lệ bệnh nhân cho rằng các yếu tố có nguy cơ cao cho bệnh nhân tăng huyết áp: hút thuốc lá (84,0%), uống rượu bia (85,7%), thói quen ăn mặn (90,1%) và thừa cân béo phì (58,1%). Về thực hành dinh dưỡng: 82,1% còn sử dụng thường xuyên thức ăn chiên xào; 22,3% thường xuyên uống rượu bia và 19,6% có thói quen hút thuốc lá. Kết luận: Nghiên cứu đã chỉ ra rằng mặc dù bệnh nhân đã được tiếp cận với các thông tin về chế độ dinh dưỡng dành cho bệnh nhân tăng huyết áp. Nhưng còn có một tỷ lệ cao bệnh nhân chưa có kiến thức, thái độ và thực hành đúng về chế độ dinh dưỡng dành cho bệnh nhân tăng huyết áp. Cán bộ y tế cần sát sao hơn trong công tác truyền thông giáo dục sức khỏe về chế độ dinh dưỡng cho bệnh nhân tăng huyết áp
#kiến thức #thái độ #thực hành #tăng huyết áp
THỰC HÀNH DINH DƯỠNG VÀ MỨC TĂNG CÂN TRONG THAI KỲ CỦA PHỤ NỮ MANG THAI TẠI HÀ NỘI NĂM 2020Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả thực hành dinh dưỡng và mức tăng cân trong thai kỳ của phụ nữ mang thai tại Hà Nội năm 2020. Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang. Kết quả: Tỷ lệ phụ nữ tham gia nghiên cứu có BMI ở giới hạn bình thường trước khi mang thai chiếm tỷ lệ cao nhất là 80,2%. Phụ nữ có BMI<18,5 và BMI≥ 25 chiếm tỷ lệ lần lượt là 15,8% và 4%. 97,7% phụ nữ tham gia nghiên cứu bổ sung thực phẩm chức năng trong thai kỳ. Tỷ lệ phụ nữ tăng mức tiêu thụ thịt, cá, trứng, đậu đỗ ở 3 giai đoạn thai kỳ chiếm tỷ lệ cao nhất, tương ứng với 93,7%; 95,7% và 96,4%. Tỷ lệ tăng cân đúng mức khuyến nghị của IOM năm 2009 của phụ nữ thiếu cân, cân nặng bình thường và thừa cân/béo phì lần lượt là 22,9%; 40,3% và 50%. Phụ nữ có BMI< 18,5 trước khi mang thai có mức tăng cân dưới mức khuyến nghị chiếm 66,7%. Nhóm phụ nữ có BMI ≥ 25 trước mang thai có tỷ lệ tăng cân trên mức khuyến nghị cao nhất, chiếm 41,7%. Kết luận: Nghiên cứu cho thấy thực hành dinh dưỡng và mức tăng cân thai kỳ của phụ nữ Hà Nội trong quá trình mang thai năm 2020.
#Thực hành dinh dưỡng #tăng cân thai kỳ #phụ nữ mang thai #Hà Nội
KIẾN THỨC THỰC HÀNH VÀ NHU CẦU TIẾP CẬN DỊCH VỤ TƯ VẤN DINH DƯỠNG CỦA NGƯỜI CAO TUỔI BỊ BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN HUYỆN BÌNH CHÁNH NĂM 2018Số lượng người cao tuổi mắc bệnh mạn tính ngày càng tăng, trên 70% phải tiếp cận dịch vụ ytế thường xuyên, trong đó số biến chứng, di chứng trên 27%, đa số người cao tuổi không quantâm đến dinh dưỡng, việc ăn uống theo sở thích, thói quen, lệ thuộc vào con cháu nên đã làm chobệnh ngày càng nặng, nhiều biến chứng, di chứng, ảnh hường chất lượng cuộc sống. Qua khảo sát200 bệnh nhân cao tuổi đang điều trị bệnh đái tháo đường tại Phòng khám mạn tính Bệnh việnhuyện Bình Chánh năm 2018 có đến 49% biết rất ít, chưa biết về lợi ích của dinh dưỡng bệnh đáitháo đường, thực hành chế độ ăn tại gia đình 28%, có đến 60% chưa biết lợi ích của tư vấn dinhdưỡng nên không có nhu cầu tư vấn dinh dưỡng, không quan tâm đến dinh dưỡng.
#Đái tháo đường #người cao tuổi #kiến thức #thực hành dinh dưỡng #Bệnh viện huyện Bình Chánh
Kiến thức, thực hành dinh dưỡng của học sinh tại một số trường trung học cơ sở huyện Vụ Bản tỉnh Nam Định năm 2017.Mục tiêu: Mô tả kiến thức, thực hành về dinh dưỡng của học sinh tại ba trường trung học cơ sở, huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định năm 2017.
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 730 học sinh từ 11-14 tuổi với nội dung kiến thức và thực hành về dinh dưỡng của học sinh.
Kết quả: trong tổng số 730 học sinh tham gia có 53,8% nam. Kiến thức về những loại thực phẩm cần thiết trong bữa ăn hàng ngày của học sinh tại ba trường: nhóm rau, củ quả chín (76,6%); thịt và các sản phẩm chế biến từ thịt (75.7%); ngũ cốc (59,5%). Về thực hành: Số học sinh có ăn sáng thường xuyên tại ba trường (63,3%). Số trẻ ăn 3 bữa chính trong ngày 71,1%.
Kết luận: Học sinh chưa có kiến thức đầy đủ và phù hợp về dinh dưỡng và thực hành còn chưa hợp lý. Từ đó chúng tôi đưa ra khuyến nghị cần tăng cường công tác truyền thông dinh dưỡng cho học sinh.
#học sinh #kiến thức #thực hành #dinh dưỡng
Nghiên cứu kiến thức thực hành nuôi dưỡng trẻ dưới 24 tháng tuổi và một số yếu tố liên quan tới suy dinh dưỡng thấp còi tại 3 huyện Cẩm Thủy, Tĩnh Gia, Hậu Lộc tỉnh Thanh Hóa năm 2011Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát kiến thức thực hành nuôi dưỡng trẻ dưới 24 tháng tuổi của các bà mẹ, người chăm sóc trẻ tại Thanh Hóa. Tìm hiểu các yếu tố liên quan tới chăm sóc trẻ nhỏ. Đối tượng và phương pháp: Các bà mẹ có trẻ dưới 24 tháng tuổi tại 3 huyện Cẩm thủy, Hậu Lộc, Tĩnh Gia tỉnh Thanh Hóa. Phương pháp mô tả cắt ngang. Kết quả nghiên cứu: Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 24 tháng tuổi còn cao so với cả nước. Kiến thức thực hành nuôi dưỡng chăm sóc trẻ dưới 24 tháng tuổi của bà mẹ còn hạn chế. Tỷ lệ bà mẹ mang thai được chăm sóc khá cao. Khi trẻ bị tiêu chảy hơn 80% số bà mẹ cho trẻ ăn kiêng. Chỉ số thực hành bú mẹ tới 24 tháng tuổi và ăn bổ sung đúng thời gian khá thấp. Tỷ lệ bà mẹ hiểu biết đầy đủ và thực hành đúng rất thấp.
KIẾN THỨC, THỰC HÀNH TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ Ở NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI KHOA NỘI THẬN – NỘI TIẾT – BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH NAM ĐỊNH NĂM 2022Mục tiêu: Mô tả kiến thức, thực hành tuân thủ điều trị ở người bệnh đái tháo đường( ĐTĐ) type 2 điều trị ngoại trú tại khoa Nội thận – Nội tiết – Bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định năm 2022. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 170 người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại khoa Nội thận – Nội tiết – Bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định. Kết quả nghiên cứu: Tỷ lệ người bệnh biết về phương pháp điều trị đái tháo đường bằng thuốc chiếm tỷ lệ 100%. Số người bệnh biết được nên ăn các loại trái cây ít đường chiếm tỷ lệ 91,7%. Tỷ lệ người bệnh bệnh biết được nên hạn chế các loại đồ ngọt chiếm 98,2%. Tỷ lệ người bệnh tuân thủ dùng thuốc chiếm tỉ lệ 88,2%. Tái khám hàng tháng chiếm 98,8%; tỷ lệ kiểm tra đường huyết tại nhà ở mức độ thường xuyên (>2 lần/tuần) là 44,1%. Kết luận: Kiến thức, thực hành của người bệnh đái tháo đường type 2 còn nhiều hạn chế vì vậy cần tăng cường truyền thông cho người bệnh về chế độ ăn, chế độ sinh hoạt cũng như biện pháp kiểm soát đường huyết tại nhà.
#người bệnh #đái tháo đường #tuân thủ điều trị #kiến thức #thực hành
THỰC HÀNH VỀ DINH DƯỠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA ĐÔNG ANH, HÀ NỘI NĂM 2020Thực hành dinh dưỡng có vai trò quan trọng trong điều trị và phòng ngừa biến chứng bệnh đái tháo đường (ĐTĐ). Mục tiêu: Mô tả thực hành về dinh dưỡng và tìm hiểu một số yếu tố liên quan của người bệnh ĐTĐ type 2. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 440 người bệnh ngoại trú mắc ĐTĐ type 2 tại Bệnh viện Đa khoa Đông Anh–sử dụng phương pháp phỏng vấn bằng bộ câu hỏi thiết kế sẵn. Kết quả: Tỷ lệ thực hành tốt về dinh dưỡng của người bệnh là 37%. Người bệnh có trình độ từ cấp 3 trở lên có tỷ lệ thực hành tốt là 78,5% trong khi người bệnh có trình độ cấp 2 trở xuống là 18%. Tỷ lệ này ở đối tượng đã kết hôn so với đối tượng có tình trạng hôn nhân khác là 38,8% và 27,4%; ở người bệnh có thể trạng gầy–bình thường so với nhóm thừa cân–béo phì: 39,2 và 22,1%. Tỷ lệ này ở người bệnh được truyền thông về dinh dưỡng so với nhóm chưa từng nghe truyền thông là 41,7% và 23,1%. Kết luận: Thực hành tốt về dinh dưỡng của người bệnh ĐTĐ type 2 còn thấp, có mối liên quan giữa thực hành dinh dưỡng với trình độ học vấn, tình trạng hôn nhân, yếu tố truyền thông.
#Thực hành dinh dưỡng #người bệnh ngoại trú #đái tháo đường týp 2 #truyền thông dinh dưỡng #Bệnh viện Đa Khoa Đông Anh-Hà Nội